Những từ đồng âm Hán Việt dễ gây hiểu nhầm
20/07/2018 Bình luận về bài viết này
Tiếng (âm) Việt mượn nhiều của tiếng Hán, nhưng bây giờ người Việt không còn viết chữ tượng hình như người Hán – chữ Nôm. Có một điểm đáng lưu ý là: một số âm (từ) của tiếng Việt trùng với âm (chữ) của tiếng Hán, tất nhiên nghĩa của chúng khác nhau. Sự trung hợp ngẫu nhiên này khiến một số người đã dùng sai khi nói hoặc viết. Xin liệt kê bên dưới đây:
1. Từ “anh”
Từ (âm) “anh” trong tiếng Việt chỉ người con trai sinh trước, hoặc là đại từ xưng hô của một người đàn ông sinh trước. Anh ở đây ngược nghĩa với em. Còn âm đọc là “anh” trong tiếng Hán có rất nhiều cách viết, mỗi cách viết là các nghĩa khác nhau. Tôi xin kể ra vài nghĩa mà người Việt hay dùng: anh (nếu viết là 瑛) thì là viên ngọc trong suốt (thạch anh), anh (nếu viết là 英) – thì là người tài giỏi – tinh anh, anh minh, anh dũng…
2. Từ “chung”
Từ (âm) “chung” trong tiếng Việt hiểu nghĩa là cùng, cùng nhau… Còn âm đọc là “chung” trong tiếng Hán – nếu viết là 終 – thì nghĩa là: hết, cuối cùng, kết thúc, chung kết, chung cuộc… “Thủy chung” là từ đầu cho đến cuối. Từ “thủy” nếu viết là 始, thì nghĩa là bắt đầu, khởi đầu, khởi nguồn… Một số từ (âm) “chung” hay dùng trong tiếng Việt là: “chung cuộc” là cuối cùng – như rốt cuộc, “chung kết” là cuối cùng, kết lại…
3. Từ “chân”
Từ (âm) “chân” tiếng Việt chỉ hai chi dưới, bộ phận của cơ thể dùng để đứng, đi lại, chạy, nhảy, đá cầu, đá bóng… Còn chữ “chân” trong tiếng Hán – nếu viết là 眞 – thì có nghĩa là thật, thực… “Chân thành” là thành thật, thành thực… Nhiều người không hiểu nghĩa của từ viết là “trân thành”, với ý nghĩa: “dùng từ chân thì là cái bàn chân” – bộ phận thấp nhất cơ thể khi đứng, hay bị bẩn khi đi lại. Từ nghĩa tiếng Việt mà coi thường nghĩa của chữ “chân” trong tiếng Hán. “Chân Thiện Mỹ” là ba giá trị cao quý nhất con người muốn hướng tới…
4. Từ “sát”
Từ (âm) “sát” trong tiếng Việt hiểu là bên cạnh hay liền kề, còn âm đọc là “sát” trong tiếng Trung: nếu viết là 殺 thì nghĩa là giết chết, tiêu diệt… Nếu viết là 擦 thì nghĩa là lau chùi, chà xát… Nếu viết là 察 thì nghĩa là xem kỹ: khảo sát, sát hạch… Từ ghép dùng nhầm nhiều là từ “sát nhập”, trong khi từ đúng là “sáp nhập”. Từ “sáp” trong tiếng Trung nghĩa là: cắm, cài, giắt vào… Còn từ “sát nhập” theo cách dùng của ta hiện nay là: ghép một từ tiếng Việt với một từ tiếng Trung. Sát (thuần việt): bên cạnh, liền kề… Nhập (mượn Trung): vào trong, thích hợp….
5. Từ “cảnh”
Từ (âm) “cảnh” trong tiếng Việt là: môi trường xung quanh được cảm nhận qua ngũ quan của con người, chủ yếu là bằng mắt. Chữ (âm) “cảnh” trong tiếng Hán nếu viết là 境 có nghĩa là biên giới, ranh giới, giới hạn… Nếu viết là 憬 nghĩa là tỉnh ra, ngộ ra… Nếu viết là 景 nghĩa là cảnh vật, phong cảnh như nghĩa tiếng Việt; nếu viết là 警 có nghĩa là đề phòng, phòng ngừa… Từ nhiều người không hiểu “cảnh giới”, đã đạt đến đỉnh cao trong (về) lĩnh vực nào đó. Từ “viễn cảnh” nghĩa là cảnh nhìn từ xa, từ “viễn ảnh” dự đoán trong tương lai gần.
6. Từ “khôn”
Từ (âm) “khôn” trong tiếng Việt mô tả khả năng quan sát, học hỏi để nhận biết, nhận ra một điều gì đó hay một quy luật nào đó, rồi từ đó phản ứng với tình huống một cách khéo léo để có lợi, hay ít nhất là không có hại cho bản thân. Chữ (âm) “khôn” trong tiếng Hán nếu viết là 坤 thì là quẻ Khôn trong Bát Quái và một nghĩa khác là thuộc về bên gái, nhà gái, nữ giới; nếu viết là 髠 thì có nghĩa là cắt tóc, cây trụi lá… “Khôn” trong tiếng Việt hiểu như là “thông minh” trong tiếng Hán – đều có nghĩa là hiểu nhanh, phản ứng tốt…
…




